Bạo lực gia đình luôn là một vấn đề nhức nhối trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình vì nhiều lý do như khó xác định hành vi, nạn nhân của hành vi bạo lực gia đình không lên tiếng, tư tưởng lạc hậu lỗi thời, trọng nam khinh nữ,… Vậy pháp luật có những quy định cụ thể nào về bạo lực gia đình bài viết sau đây sẽ giải đáp cơ bản về vấn đề này.
Hành vi bạo lực gia đình là những hành vi nào?
Theo quy định tại Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007 các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình
- Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.
Các biện pháp hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình?
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 19 Luật phòng chống bạo lực gia đình các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ bao gồm:
Điều 19. Biện pháp ngăn chặn, bảo vệ
- Các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ được áp dụng kịp thời để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình, chấm dứt hành vi bạo lực gia đình, giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo lực gây ra, bao gồm
a) Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình;
b) Cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình;
d) Cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân; sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để có hành vi bạo lực với nạn nhân (sau đây gọi là biện pháp cấm tiếp xúc)
2. Người có mặt tại nơi xảy ra bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi bạo lực và khả năng của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
Ngoài ra trong phạm vi thẩm quyền của mình, tùy vào mức độ và tính chất của hành vi bạo lực gia đình, Tòa án, chủ tịch ủy ban nhân dân xã có thể ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc nếu có đủ điều kiện được quy định tại Điều 20, 21 Luật phòng chống bạo lực gia đình. Nếu người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong các trường hợp: có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình; đã bị nhắc nhở vì hành vi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc nhưng vẫn cố tình vi phạm.