CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật Hình sự 2015

    Căn cứ vào Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015 và Luật số 12/2017/QH14 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13) được Quốc hội thông qua ngày 20-6-2017 có hiệu lực ngày 01-01-2018 quy định:
    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
(1) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
(2) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
(3) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
(4) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
(5) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
(6) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
(7) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
(8) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
(9) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
(10) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
(11) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
(12) Phạm tội do lạc hậu;
(13) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
(14) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
(15) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
(16) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
(17) Người phạm tội tự thú;
(18) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
(19) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án”;
(20) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
(21) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
(22) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ”.
    2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
        Bộ luật Hình sự 2015 quy định 22 tình tiết giảm nhẹ, nhiều hơn so với Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 ba tình tiết giảm nhẹ. Đó là “phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội”, “phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra”, “người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ, người có công với cách mạng”.

Xuất phát từ thực tiễn xét xử, có thể nhận thấy, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bổ sung thêm hai tình tiết mới, chưa được hướng dẫn ở các văn bản pháp luật khác là “phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội” và “phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra”. Còn tình tiết được bổ sung là “người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ, người có công với cách mạng” đã được hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2000/NQ – HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật Hình sự năm 1999.

         Trong các tình tiết giảm nhẹ, có một số tình tiết mang tính ước lượng chung rất dễ được xác định và áp dụng như: (1) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; (17) Người ph tạmội tự thú;(18) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; (19) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án”.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0915959569