THUẬN TÌNH LY HÔN KHI CHỒNG HOẶC VỢ ĐANG SINH SỐNG Ở NƯỚC NGOÀI

Trong cuộc sống hôn nhân hiện nay, việc ly hôn là điều không một cặp vợ chồng nào mong muốn xảy ra. Với nhiều lý do dẫn đến hôn nhân tan vỡ, ly hôn chính là sự giải thoát cho cả hai bên. Việc chấm dứt quan hệ vợ chồng được thực hiện theo quyết định có hiệu lực của Tòa án địa phương nơi vợ chồng đăng ký kết hôn. Đó là khi cả hai đều đang có mặt tại địa phương. Vậy trong trường hợp thuận tình ly hôn khi một trong hai người đang sinh sống tại nước ngoài có có thể thực hiện yêu cầu ly hôn được hay không? Thủ tục ly hôn khi vợ hoặc chồng ở nước ngoài là vấn đề được nhiều cá nhân thắc mắc và cần được giải đáp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm cho Quý bạn đọc các thông tin về thẩm quyền của Tòa án khi giải quyết ly hôn, thủ tục giải quyết ly hôn khi vợ hoặc chồng ở nước ngoài.

1. Thuận tình ly hôn là gì?

      Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về thuận tình ly hôn: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

       Như vậy, thuận tình ly hôn có thể được hiểu đơn giản là việc ly hôn xuất phát từ ý chí tự nguyện của cả hai vợ chồng, được xác lập khi có đủ các điều kiện sau:

  • Hai vợ chồng đã ly thân, không cùng chung sống với nhau;
  • Vợ chồng cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn;
  • Đã thỏa thuận trước về việc phân chia tài sản và chăm sóc con cái;

        Theo đó, tại Khoản 2, Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về ly hôn có yếu tố nước ngoài quy định: “Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam”.

    Do đó, để giải quyết ly hôn cần áp dụng theo pháp luật Việt Nam và được Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn khi vợ hoặc chồng ở nước ngoài

      Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:

   “2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

     3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”

   Theo đó, thuận tình ly hôn khi vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết ly hôn khi vợ hoặc chồng ở nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ chồng đăng ký kết hôn trước đó.

     Trường hợp một trong hai bên là đang ở nước ngoài không phải là công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì việc giải quyết thuận tình ly hôn sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – nơi cư trú cuối cùng tại Việt Nam của vợ/chồng trước khi xuất cảnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm h Khoản 2 Điều 29, Khoản 3 Điều 35, Điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 37 và Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ thụ lý giải quyết các vụ việc ly hôn mà tòa án cấp huyện không được thụ lý.

   Vì vậy, thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc.

3. Trình tự tiến hành thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Bước 1: Nộp hồ sơ về việc xin ly hôn có yếu tố nước ngoài tại TAND tỉnh/thành phố có thẩm quyền.

     Người yêu cầu ly hôn (vợ hoặc chồng) hay nói cách khác là người làm đơn cần chuẩn bị hồ sơ và nộp lên Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người yêu cầu cư trú ( có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc qua đường bưu điện).

     Hồ sơ chuẩn bị cần có:

  • Đơn thuận tình ly hôn (có chữ ký của cả hai bên)
  • Bản chính giấy Đăng ký kết hôn
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao công chứng)
  • Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có)
  • Bản sao chứng từ; tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có yêu cầu chia tài sản) Kèm theo giấy tờ chứng minh tài sản chung giữa vợ và chồng (nếu có yêu cầu chia tài sản)
  • Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)
  •  Đơn yêu cầu xét xử vắng mặt (có xác nhận của đại sứ quán; lãnh sự quán Việt Nam tại nước người chồng/vợ cư trú)

* Lưu ý về giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, người làm đơn có thể đến UBND xã/phường/huyện nơi vợ và chồng đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại.

   Bước 2: Nộp hồ sơ về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh nơi cư trú của vợ; chồng tại Việt Nam.

    Sau khi chuẩn bị hồ sơ xong thì người làm đơn có mặt tại Việt Nam đến Tòa án có thẩm quyền để nộp hồ sơ đã chuẩn bị đầy đủ như trên.

    Bước 3:  Nộp lệ phí và thụ lý

    Sau khi nhận đơn cùng hồ sơ trong thời hạn khoảng 7-15 ngày làm việc, Tòa án kiểm tra đơn nếu xét hồ sơ hợp lệ và đúng thẩm quyền Tòa án sẽ ra thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đến nộp tiền tạm ứng án phí; kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

    Thời hạn nộp lệ phí này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

    Án phí ly hôn theo quy định pháp luật là 300.000 đồng. Nếu liên quan đến phân chia tài sản thì phải chịu thêm án phí tương ứng với tỉ lệ tài sản. Trong trường hợp có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo Theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.

Bước 4: Tòa án  triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định của pháp luật

   Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu, mở phiên họp công khai và tiến giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

   Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

   Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng (do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp); Phí ủy thác tư pháp từ 5 đến 7 triệu đồng.

   Bước 5: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

      Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật. Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn theo thủ tục rút gọn mà không có biên bản hòa giải giữa hai vợ chồng.

Trên đây là trình tự và thủ tục ly hôn khi chồng hoặc vợ đang sinh sống ở nước ngoài trong trường hợp thuận tình ly hôn và không có tranh chấp. Ngoài ra, những trường hợp khác liên quan đến tài sản, con cái khi ly hôn có yếu tố nước ngoài vui lòng liên hệ trực tiếp để nhận tư vấn từ Luật sư của Văn phòng Luật sư Đỗ Minh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0915959569