TỘI ĐÁNH BẠC

TỘI ĐÁNH BẠC

Điều 321. Tội đánh bạc

  1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  3. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
  5. c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  6. d) Tái phạm nguy hiểm.
  7. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

  1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;
  2. a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
  3. b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;
  4. c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoátkhi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
  5. d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
  7. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  8. b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
  9. c) Tái phạm nguy hiểm.
  10. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự cho tội “đánh bạc” là khi một cá nhân thực hiện hành vi sau:

Đánh bạc trái phép với số tiền hoặc tài sản từ 5.000.000 VNĐ trở lên. Với đặc thù riêng của tội đánh bạc, cơ quan công an thường theo dõi và vây bắt trực tiếp để thu giữ số tiền trên chiếu bạc. Đây căn cứ cần thiết phải có khi truy cứu trách nhiệm hình sự một cá nhân về tội đánh bạc.

Đánh bạc trái phép với số tiền hoặc tài sản dưới 5.000.000 VNĐ nhưng đã bị xử phạt hành chính về tội đánh bạc hoặc tội tổ chưc đánh bạc, gá bạc hoặc đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc mà chưa được xóa án tích.

Như vậy hành vi đánh bạc sẽ bị truy cứu TNHS khi xét thấy có một trong hai trường hợp trên. Nếu không có thì cá nhân đó sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Khung hình phạt cho tội đánh bạc được quy định thành các khung từ phạt tiền đến phạt tù giam. Khi quyết định áp dụng hình phạt đối với bị cáo, Tòa án sẽ dựa trên hành vi đánh bạc, số tiền thu giữ trên chiếu bạc, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt phù hợp.

Theo đó, nếu chưa đủ căn cứ truy cứu TNHS thì Tòa sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Nếu có căn cứ truy cứu TNHS thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 06 tháng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.

Mọi chi tiết cần tư vấn xin liên hệ:

Số điện thoại: 0243 222 879

Email: vplsdominh@gmail.com

Facebook:https://www.facebook.com/V%C4%83n-ph%C3%B2ng-Lu%E1%BA%ADt-s%C6%B0-%C4%90%E1%BB%97-Minh-Minh-%C4%90%E1%BB%97-Law-office-283542002443641/

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0915959569